Biến chứng suy thận mạn
Biến chứng suy thận mạn hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn. Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron về chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút) so với mức bình thường (120 ml/phút) thì được xem là có suy thận mạn.
TÌM HIỂU NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH SUY THẬN MẠN
Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn. Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron về chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút) so với mức bình thường (120 ml/phút) thì được xem là có suy thận mạn.
Suy thận mạn là một trong những hội chứng diễn biến theo từng giai đoạn: trong giai đoạn sớm chỉ có một số triệu chứng rất kín đáo, ngược lại vào giai đoạn cuối biểu hiện rầm rộ với hội chứng urê máu cao. Quá trình diễn biến của suy thận mạn có thể kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm.
CÁC TÁC NHÂN CHÍNH DẪN ĐẾN CĂN BỆNH SUY THUẬN MẠN:
– Do viêm cầu thận mạn: Chiếm 40%.
– Viêm thận bể thận mạn: Chiếm 30%.
– Các bệnh mạch máu ở thận:
+ Do xơ mạch máu thận.
+ Hẹp hoặc tắc mạch thận.
– Do hậu quả của các bệnh gây tổn thương thận:
+ Cholagen.
+ Gout.
+ Đái đường.
– Bệnh thận bẩm sinh di truyền:
+ Thận đa nang.
+ Loạn sản thận.
Một số những dấu hiện nhận bệnh để có kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn phù hợp- Phù nhẹ, kín đáo hoặc không phù.
– Đái ít.
– Tăng huyết áp: Chiếm 80%.
+ Đau đầu, mắt nhìn mờ.
+ Tăng cả huyết áp tối đa và tối thiểu.
+ Tăng huyết áp lâu ngày dẫn đến suy tim trái.
– Thiếu máu:
+ Hoa mắt chóng mặt.
+ Đi khám thấy da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô, tóc khô, dễ gẫy, và rụng nhiều.
– Suy tim, nhịp tim nhanh, mạch nhanh.
– Hội chứng tăng urê máu:
+ Huyết áp tăng (do tế bào cận cầu thận tiết ra Renin gây co mạch tăng huyết áp)
+ Nhịp tim nhanh, tim có tiếng ngựa phi, rối loạn dẫn truyền nặng (viêm cơ tim do nhiễm độc), có tiếng cọ màng ngoài tim (do viêm màng ngoài tim).
+ Hô hấp: Khó thở, kèm triệu chứng thở nhanh sâu, rối loạn nhịp thở Cheyne Stokes, hơi thở có mùi Amoniac (do nhiễm toan).
+ Tiêu hoá: Bụng chướng, đau bụng, buồn nôn hoặc nôn, ỉa lỏng. Có thể dẫn đến xuất huyết dạ dầy ruột.
+ Thần kinh: Bệnh nhân kích thích vật vã, nổi loạn tâm thần, co giật hoặc có thể đi vào hôn mê.
Người bệnh cần được theo dõi tiến triển và một số các biến chứng để có thể chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn phù hợp.
– Tiến triển: Bệnh có thể tiến triển qua 4 giai đoạn suy thận. Cùng với mMức độ suy thận chủ yếu dựa vào Creatinin máu và một số mức lọc cầu thận.
Một số lưu ý trong: Chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi thận
Biến chứng bệnh suy thận mạn:
+ Ngừng tim do tăng Kali máu.
+ Một số bệnh suy tim.
+ Bệnh có thể do hôn mê sâu hoặc do tăng Urê máu và Creatinin máu.
Phương pháp chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn bao gồm:
– Hỏi chi tiết tính chất phù và số lượng nước tiểu 24 giờ.
– Hỏi và quan sát một số các triệu chứng:
+ Có hoa mắt chóng mặt không?
+ Có buồn nôn, nôn không?
+ Có khó thở?
+ Quan sát da có xanh, niêm mạc có nhợt không, có xuất huyết không?
+ Mắt có mờ không ?
+ Đo huyết áp.
+ Tinh thần tỉnh hay lơ mơ?
Cần thực hiện một số các xét nghiệm như:
+ Urê máu, Creatinin máu.
+ Điện giải đồ , PH máu.
+ Protein niệu, tế bào niệu.
+ Điện tim, siêu âm thận.
Một số chẩn đoán chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn
– Rối loạn dịch và điện giải do suy giảm chức năng bài tiết, do giảm lưu lượng nước tiểu.
– Rối loạn dinh dưỡng do chán ăn, rối loạn chức năng dạ dày ruột, do chế độ ăn hạn chế.
– Bệnh nhân có thể dẫn đến một số những thiếu hụt kiến thức về bệnh và chế độ điều trị .
– Những thay đổi trạng thái tâm lý do mắc bệnh nghiêm trọng và cuộc sống phụ thuộc.
LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN:
– Cần duy trì cân bằng dịch và điện giải.
– Duy trì một số các chất dinh dưỡng nhằm thoả đáng cho bệnh nhân.
– Có thể cần tăng thêm những sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh và một số chế độ trong việc điều trị.
– Cải thiện trạng thái tâm lý cho bệnh nhân.
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN:
* Duy trì cân bằng điện giải:
– Đánh giá tình trạng dịch và điện giải:
+ Thực hiện một số những xét nghiệm điện giải trong máu và theo dõi kết quả.
+ Cân nặng bệnh nhân hàng ngày.
+ Theo dõi và kiểm tra chế độ ăn, và lượng dịch điện giải vào bằng đường ăn uống.
+ Theo dõi mạch, huyết áp, tần số thở.
– Cần hạn chế tất cả các nguồn cung cấp dịch và điện giải.
+ Hạn chế một số các loại thuốc có chất điện giải.
+ Hạn chế các loại nước uống và thức ăn chứa dịch và điện giải.
+ Hạn chế một số các loại dịch truyền, nước uống.
– Cần giảng giải cho bệnh nhân hiểu được việc hạn chế dịch và điện giải bằng cách hạn chế lượng nước uống và lượng nước có trong thức ăn.
* Cần có một số những phương án duy trì dinh dưỡng thoả đáng cho bệnh nhân:
– Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân bằng:
+ Cân nặng bệnh nhân hàng ngày.
+ Định lượng Calo trong bữa ăn hàng ngày của bệnh nhân.
+ Phát hiện thiếu hụt Protein: Tình trạng da, Protein trong máu.
+ Phát hiện những dấu hiệu làm nặng thêm tình trạng rối loạn dinh dưỡng: Chán ăn, buồn nôn và nôn. Viêm dạ dày ruột và ỉa chảy.
– Giải thích cho bệnh nhân hiểu tại sao phải hạn chế Protein, hạn chế muối, hạn chế uống nước, hạn chế Kali.
– Cung cấp cho bệnh nhân danh sách các loại thức ăn được cho phép và các loại thức ăn hạn chế.
+ Giảm bớt chến độ ăn Protit ( Cúng cần nên chọn những thức ăn Protit có giá trị sinh học cao như: trứng, sữa, thịt nạc, cá…)
+ Khuyến khích người bệnh có một chế độ ăn nhiều Calo, ít Protit, ít Natri, ít Kali.
– Ăn tăng nhiều tinh bột đường, mật mía, và một số các loại khoai.
– Hạn chến ăn hoa quả có nhiều Kali: Hồng xiêm, đu đủ, chuối tiêu…
– Hạn chế các loại rau dạng củ: Củ cải, củ xu hào, vì trong các loại rau này có nhiều kali.
– Tránh không cho bệnh nhân ăn ngay sau khi uống thuốc vì sẽ làm giảm cảm giác ngon miệng.
– Vệ sinh răng miệng trước khi ăn để tăng thêm cảm giác ngon miệng.
– Tạo không khí thoải máu vui vẻ trong bữa ăn.
– Tăng cường một số các vitamin nhất là vitamin nhóm B.
– Cân hàng ngày để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
* Tăng cường sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh và chế độ điều trị:
– Cung cấp một số những thông tin tối thiểu bằng lời nói đơn giản dễ hiểu cho bệnh nhân về vai trò của thận đối với cơ thể.
* Cần có được một số những bước nhằm cải thiện trạng thái tâm lý cho bệnh nhân khi chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn:
– Chúng ta phải thông cảm để chia sẻ nỗi bất hạnh với bệnh nhân.
– Động viên khuyến khích họ tham gia chế độ điều trị lâu dài và nuôi dưỡng hy vọng cho bệnh nhân chấp nhận một cuộc sống tuy bị phụ thuộc nhưng chưa phải là hết mọi hy vọng.
Đánh giá kết quả của việc chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn: Tình trạng bệnh khá lên khi: Hết phù, đái nhiều lần. Yên tâm tin tưởng các phương pháp điều trị.
Để tìm nơi chuyên chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn hãy liên hệ ngay chúng tôi để được tư vấn chi tiết cụ thể, bạn cũng có thể dùng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn để an tâm làm việc và công tác.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0766.516161 để dược giải đáp mọi thắc mắc.